Trước khi bạn biết vào thế giới của hương thơm nước hoa. Bạn cần phải nắm ngay những thuật ngữ sau để không phải lạc hậu so với các tín đồ nước hoa khác. Hôm nay MF Paris sẽ chia sẻ cho bạn từ những thuật ngữ nước hoa đơn giản nhất đến phức tạp nhất. Thậm chí chỉ có người trong ngành mới biết được những thuật ngữ nước hoa này.
Bước đầu tiên nếu bạn là người chưa từng sử dụng nước hoa thì những thuật ngữ sau đây sẽ giúp bạn tìm ra chai nước hoa mà bạn yêu thích. Đặc biệt, chắc chắn rằng nó sẽ chai nước hoa đầu tiên phù hợp với phong cách và hương thơm của bạn.
Nội Dung Bài Viết
1. Thuật ngữ nước hoa miêu tả bên trong:
Attar
Tinh dầu là một loại nước hoa truyền thống của vùng Trung Đông, nơi các thành phần được cố định trong tinh dầu hoa hồng thay vì dầu hoặc cồn không mùi, dẫn đến hương thơm phức tạp, mãnh liệt.
Note:
Nói một cách đơn giản, một note giống như một thành phần. thành phần hương thơm được chia thành ba loại hoặc cấp độ: Hương đầu, Hương giữa và Hương cuối .
Chúng cùng nhau tạo nên toàn bộ hương thơm. Lớp hương đầu thường (Top notes ) là thứ bạn ngửi thấy đầu tiên khi cầm một lọ nước hoa lên. Khi nó bay hơi, bạn sẽ có được một làn hương giữa (còn được gọi là “trái tim”,”Middle notes“) và cuối cùng là nốt hương cuối ( Base notes là những gì đọng lại trên da bạn).
Drydown:
Là trạng thái cuối cùng trong toàn bộ quá trình tỏa hương : Giai đoạn cuối cùng của sự tỏa hương (khi nốt hương đầu và giữa nhường chỗ cho nốt hương cuối) chính là nốt trầm.
Khoảng thời gian cần thiết để đạt đến độ khô ( tỏa hương, bám hương, lưu hương ) – và mùi của quá trình khô như thế nào – là duy nhất đối với mỗi cá nhân (đó là lý do tại sao cùng một loại nước hoa có thể có mùi trên người bạn khác với mùi trên người bạn).
Concentration:
Được gọi là nồng độ nước hoa ( nồng độ tinh dầu trong nước hoa ) nó để cập đến tỷ lệ nước hoa-dầu-cồn trong mỗi chai . Nồng độ càng cao, nó sẽ tồn tại trên da của bạn lâu hơn. Nước hoa có bốn nồng độ chính: parfum, eau de parfum, eau de toilette và Eau Fraiche (theo thứ tự độ mạnh giảm dần).
Eau Fraiche – Tiếng Pháp – Loại nước hoa có nồng độ tinh dầu 1-3%. Ngoài ra còn có Eau de Cologne ( EDC ) – nồng độ tinh dầu 2-4% . Loại này dường như không còn trên thị trường
Eau de toilette ( EDT ) – Tiếng Pháp – có nồng độ tinh dầu 5-15%
Eau de parfum ( EDP ) – Tiếng Pháp – có nồng độ tinh dầu 15-20%
Extrait de parfum ( Parfum ) – Tiếng Pháp – có nồng độ tinh dầu 20-30%
Sillage :
Được phát âm là “see-yazh”, được miêu tả giống như sự lan tỏa mùi hương, dấu vết hương thơm để lại của một loại nước hoa
Bản Clone
Là một chai nước hoa có mùi hương được làm tương tự một mùi hương của một chai nước hoa đã được công bố trước đó. Nhưng luôn luôn có sự khác biệt giữa những chai nước hoa bản gốc và nước hoa bản clone
Hãy tìm hiểu bạn có phù hợp để sài nước hoa clone hay không Tại Đây nhé
2. Thuật ngữ nước hoa miêu tả bên ngoài:
Full seal:
Là chai nước hoa dung tích lớn được đóng gói còn nguyên vẹn seal từ nhà sản xuất cho đến tay tín đồ nước hoa. Gồm đầy đủ vỏ hộp và seal bóng bên ngoài của một chai nước hoa. Thông thường thì chai nước hoa full seal thường có dung tích lớn ví dụ 75ml, 90ml,100ml,150ml…
Tester:
Là chai nước hoa được sản xuất đời đầu tiên của dòng nước hoa hay mẫu nước hoa đó. Thường được dùng để cho khách hàng thử mùi tại các Store hoặc showroom. Chai nước hoa tester thường không có hộp nguyên bản giống như chai nước hoa full seal. Hộp thường được làm đơn giản bằng giấy trắng , hoặc nâu. Và đặc biệt, có những chai nước hoa thẩm chí còn không có nắp đậy.
Mini:
Nước hoa dạng dung tích nhỏ ( mini size ). Tiện lợi dùng khi đi du lịch hoặc dã ngoại.
Tìm ngay về thế giới hương thơm mini Tại Đây nhé.
Chiết:
Là nước hoa được chiết từ những chai dung tích lớn sang dung tích nhỏ hơn nhầm tiết kiệm chi phí người dùng muốn thử mùi hương của nước hoa.
Batch:
Là phiên bản nước hoa được sản xuất vào thời điểm mà nhà sản xuất đưa ra thị trường. Có thể chai nước hoa đó đã được sản xuất ra từ nhiều năm trước nhưng sản xuất vào thời điểm nào thì có batch ở thời điểm đó. Ví dụ như batch 20, batch 21 là chai nước hoa được sản xuất vào năm 2020, 2021. Đặc biệt, mỗi batch sẽ có sự thay đổi ít nhiều về hương thơm và kiểu dáng thiết.
Tìm hiểu thêm sự khác biệt giữa các batch nước hoa Tại Đây nhé.
3. Thuật ngữ nước hoa về nhà sản xuất nước hoa:
Designer
Là từ chỉ nhóm nước hoa, đến từ các thương hiệu mà sản xuất các đồ thời trang lẫn nước hoa. Những chai nước hoa mà họ sản xuất sẽ có câu chuyện và phong cách kèm theo với bộ thời trang cùng thời điểm họ ra mắt.
Niche
Là từ chỉ nhóm nước hoa đến từ các thương hiệu mà tập trung toàn bộ công sức vào chế tác ra các mùi hương. Là những nhà sản xuất chuyên nghiệp có niềm đam mê sản xuất nước hoa.
4. Thuật ngữ nước hoa miêu tả cách dùng:
Wear :
Nghĩa là dùng nước hoa, đưa nước hoa lên cơ thể bạn bằng cách bôi, hoặc xịt,… đồng nghĩa với từ “apply”
Apply:
Đồng nghĩa với Gear
Shot :
nghĩa là 1 lần xịt nước hoa, 1 shot là 1 xịt, 2 shots là 2 xịt …
Spray:
Một hình thức để bạn wear/apply nước hoa lên cơ thể. Ở đây là dạng xịt phun sương ( thông dụng nhất )
Splash :
Cũng là một cách để wear/apply nước hoa lên cơ thể. Ở đây là dạng vỗ, hoặc chấm. Điển hình hay thấy ở mấy chai flacon to bự, hoặc mấy chai mini
Layer :
Dùng nhiều lớp nước hoa chồng lên nhau, ví dụ bạn xịt 1 shot Creed Aventus rồi sau đó xịt 2 shot Baccrat 540 Edp chẳng hạn. Combo này thấy nhiều người khen
Mix :
Trộn nước hoa với nhau, ví dụ bạn cho 5ml Aventus và 5ml Club de nuit vào cùng 1 ống chiết rồi lắc đều
Trên là những thuật ngữ nước hoa mà phải nắm ngay để có thể chọn cho mình chai nước hoa phù hợp với cá tính của mình nhé.